-> Giới thiệu -> Thông tin đơn vị
Giới thiệu về chúng tôi

Thông tin về Chi cục Dân số và Trẻ em tỉnh Ninh Bình

1.     Tên đơn vị: Chi cục Dân số và Trẻ em tỉnh Ninh Bình

2.     Địa chỉ: Số 03 đường Trần Hưng Đạo, Phố 12, phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình.

3.     Liên hệ:

-         Số điện thoại: 0229.871.216

-         Số fax: 0229.873.114

-         Đường dây nóng của đơn vị:

-         Email: dansoninhbinh@gmail.com

4.    Cơ cấu Tổ chức của Chi cục: 

- 1. Lãnh đạo đơn vị: Chi cục trưởng và 2 Phó Chi cục trưởng:

Họ và tên

Chức vụ

Số điện thoại

Tạ Thị Hoa

Chi cục trưởng

0916.062.699

Phùng Thị Đức Hạnh

Phó Chi cục trưởng

0904.039.676

Vũ Tài Anh

Phó Chi cục trưởng

094.232.0000

 

                             - Phòng Hành chính - Tổng hợp;

                             - Phòng Quy mô dân số và Kế hoạch hoá gia đình;

                             - Phòng Chất lượng dân số và Sức khoẻ người cao tuổi;

                             - Phòng Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

 5. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị:

+ Chức Năng

Chi cục thực hiện chức năng tham mưu giúp Sở Y tế quản lý nhà nước về công tác dân số (bao gồm: quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng) và trẻ em; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

+ Nhiệm vụ và quyền hạn

 Chi cục Dân số và Trẻ em tỉnh Ninh Bình thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây theo sự phân cấp của Sở Y tế:

1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chế phối hợp liên ngành, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và xã hội hóa về công tác dân số và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Sở Y tế ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình phối hợp liên ngành về dân số và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về dân số và trẻ em đã được phê duyệt.
4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác dân số và trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tham mưu tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em, Tháng hành động quốc gia về Dân số và Ngày Dân số Việt Nam hằng năm.
5. Tham mưu cấp có thẩm quyền lồng ghép nội dung về dân số và trẻ em trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
6. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra và tổ chức thực hiện.
7. Về công tác dân số
a) Quy mô dân số: theo dõi biến động về dân số, trình cấp có thẩm quyền đề xuất các giải pháp, mô hình điều chỉnh mức sinh thay thế và tỷ lệ tăng dân số trên địa bàn tỉnh; xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Cơ cấu dân số: xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp can thiệp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
c) Chất lượng dân số: xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp can thiệp về chất lượng dân số để góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh; hướng dẫn, triển khai thực hiện các đề án nâng cao chất lượng dân số, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
d) Kế hoạch hóa gia đình: xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch hóa gia đình, biện pháp tránh thai; hướng dẫn các biện pháp phòng tránh vô sinh tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh; dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai; quản lý điều phối hoạt động cung ứng phương tiện tránh thai qua các kênh phân phối miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa trong chương trình dân số.
đ) Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng; hướng dẫn tổ chức thực hiện tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng; phối hợp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
8. Về công tác trẻ em
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu quốc gia, chỉ tiêu về trẻ em; các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bảo vệ trẻ em; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tư vấn, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; mô hình, dự án về bảo vệ trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
d) Quản lý, sử dụng quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn chuyên môn, thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục, cung cấp dịch vụ, tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong phạm vi thẩm quyền được giao.
11. Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về dân số và trẻ em, chuyển đổi số trong công tác dân số và trẻ em; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết về dân số và trẻ em theo quy định.
12. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về hoạt động của các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn về dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
13. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho công chức, viên chức dân số, cộng tác viên và người làm công tác dân số và trẻ em trên địa tỉnh theo quy định.
14. Tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh về công tác dân số và trẻ em.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục (nếu có); thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế.
16. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác dân số và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Y tế.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
 

6. Thành tích nổi bật của đơn vị

+ Thi đua khen thưởng

- Năm 1997 được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhì về Công tác Dân số - KHHGĐ.

- Năm 2000 được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhất về Công tác Dân số - KHHGĐ.

- Năm 2005 được tặng thưởng Bằng khen của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em Việt Nam cho đơn vị 5 năm liền hoàn thành tốt công tác Dân số, gia đình và trẻ em Việt Nam 2001-2005.

- Năm 2005 được tặng thưởng Bằng khen của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em.

- Năm 2006 được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhất về Công tác Dân số, gia đình và trẻ em.

- Năm 2011 được tặng Cờ thi đua của Bộ Y tế: Quyết định số 174/QĐ-BYT ngày 24/01/2011.

- Năm 2011 được tặng Bằng khen Bộ Y tế: Quyết định số 4435/BYT ngày 25/11/2011.

- Năm 2010 đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

- Năm 2011 đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

- Năm 2013 được tặng thưởng Bằng khen của UBND tỉnh.

- Năm 2015 được tặng thưởng Bằng khen của UBND tỉnh cho đơn vị hoàn thành tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015.

- Năm 2015 được tặng Cờ thi đua của Bộ Y tế: Quyết định số 158/QĐ-BYT ngày 20/01/2015.

- Năm 2015 đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

- Năm 2016 được Tổng cục Dân số - KHHGĐ tặng Giấy khen.

- Năm 2016 được Bộ Y tế tặng Bằng khen.

+ Nghiên cứu khoa học

- Năm 2011 Chi cục Dân số - KHHGĐ thực hiện nghiên cứu Đề tài khoa học cấp ngành, tên đề tài: “Thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của VTN&TN tại các xã triển khai Mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ”. Mục tiêu của đề tài: Xác định được thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của VTN&TN tai các xã triển khai mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ; tìm hiểu quan điểm, thái độ của các bậc phụ huynh có con trong độ tuổi VTN&TN và của các cấp lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản của VTN&TN và việc cung cấp các kiến thức này tại địa phương.

- Năm 2012 Chi cục Dân số - KHHGĐ thực hiện nghiên cứu Đề tài khoa học cấp ngành, tên đề tài: “ Đánh giá thực trạng, nhận thức, thái độ, hành vi và một số yếu tố liên quan của người dân Ninh Bình với vấn đề giới tính khi sinh”. Mục tiêu Mô tả thực trạng tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan tại các huyện và thành phố của Ninh Bình; xác định nhận thức, thái độ và hành vi của người dân Ninh Bình về giới tính khi sinh.

- Năm 2013 Chi cục Dân số - KHHGĐ thực hiện nghiên cứu Đề tài Khoa hoc cấp ngành, tên đề tài: “ Thực trạng tỷ lệ chấp nhận các BPTT hiện đại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các yếu tố ảnh hưởng”. Mục tiêu của đề tài: Xác định tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có chồng áp dụng các BPTT hiện đại; tìm hiểu nhận thức, thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các BPTT hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; đề xuất các giải pháp để cung ứng đầy đủ các phương tiện tránh thai nhằm tăng tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại.

- Năm 2014-2015 Chi cục Dân số - KHHGĐ thực hiện nghiên cứu Đề tài khoa học cấp ngành, tên đề tài: “ Một số yếu tố liên quan đến việc chuyển đổi từ cấp miễn phí sang thu phí dịch vụ các BPTT lâm sàng tại địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sử dụng các BPTT và dịch vụ cung cấp các BPTT hiện đại tại các địa bàn nghiên cứu; xác định một số yếu tố liên quan đến việc chuyển đổi từ cấp miễn phí sang thu dịch vụ các BPTT hiện đại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Giới thiệu

Chi cục Dân số và Trẻ em tỉnh Ninh Bình

Địa chỉ : Số 3, đường Trần Hưng Đạo, phố 12, phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Tel :0229 3871216   *    Fax: 0229 3871216

Chi cục Dân số và Trẻ em
Phường Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
Điện thoại: 0229 3871216    -   Fax: 0229 3871216
Email: dansoninhbinhweb@gmail.com    -   Website: http://dansoninhbinh.vn
Đơn vị xây dựng và phát triển: www.ntssvn.com